Saturday, January 4, 2025

 Trần Thị Hà Phương (born 31 March 1972) better known as Hà Phương, is a Vietnamese singer.[1] She is the second oldest sister of three singing sisters: Cẩm Ly, who runs a Saigon record company, and Vietnamese pop star Minh Tuyết.[2]

TRẦN = 4215 = 12 = 3

 THỊ = 1

 HÀ = 51 = 6

PHƯƠNG = 856753 = 34 = 7


Thursday, January 2, 2025

 CHOI = 3571 = 16 = 7

SANG = 3153 = 12 = 3  

MOK = 472 = 13 = 4

Cộng lại: 14.

Sunday, December 29, 2024

 TÌNH YÊU - TIỀN - SỰ SÁNG TẠO

1/ Người hoặc thực thể này là những người hưởng phúc đức, mà họ đã tạo ra từ nhiều kiếp trước. Họ được sự giúp đỡ cũng như có bạn bè giữ QUYỀN CAO, CHỨC TRỌNG. Họ đạt THÀNH CÔNG LỚN về tài chánh, và có được hạnh phúc trong tình yêu. Họ thành đạt trong các ngành văn chương, luật pháp, nghệ thuật, và có sự hấp dẫn mãnh liệt đối với người khác phái.

2/ a. Họ không nên BUÔNG THẢ, ĐAM MÊ trong các thú vui trần thế và có một sự KIÊU CĂNG nào đó trong tình yêu, trong những vấn đề tài chánh, nghề nghiệp; bởi vì mọi thứ đều đến với họ DỄ DÀNG NHƯ TRỞ BÀN TAY.

b. Nên khôn ngoan nhớ rằng nếu thực thể hay cá nhân này quá BUÔNG THẢ trong kiếp này, họ sẽ mang số 18 hay một ngày sinh xấu trong kiếp sau.

c. Người hay thực thể này không nên làm hỏng những ích lợi của số 23 hoặc 24, và cũng không nên để sự may mắn này dẫn đến sự ÍCH KỶ hoặc một thái độ COI THƯỜNG những giá trị tâm linh.

d. Phải nên tránh sự CÁM DỖ của đắm say trong nhục dục lệch lạc; cũng như khuynh hướng SA ĐỌA DƯỚI MỌI HÌNH THỨC (the temptation to indulge in promiscuity must be avoided; likewise a tendency to overindulgence of all kinds).

(Dịch từ trang 202 của sách Linda Goodman's Star signs).

 Cuộc đời của Ngọc Sơn qua lăng kính của Lý Thuyết Số (LTS).

1/ Thay thế các chữ trong tên họ của NS bằng các trị số tương ứng, ta có.

PHẠM = 8514 = 18, rút gọn = 9

NGỌC = 5373 = 18, rút gọn = 9

SƠN = 375 = 15, rút gọn = 6

Cộng lại: 9 9 6 = 24 = cực kỳ may mắn, cùng số với Vượng Vin.

Sau đây là ý nghĩa của số này.

TÌNH YÊU - TIỀN - SỰ SÁNG TẠO

1/ Người hoặc thực thể này là những người hưởng phúc đức, mà họ đã tạo ra từ nhiều kiếp trước. Họ được sự giúp đỡ cũng như có bạn bè giữ QUYỀN CAO, CHỨC TRỌNG. Họ đạt THÀNH CÔNG LỚN về tài chánh, và có được hạnh phúc trong tình yêu. Họ thành đạt trong các ngành văn chương, luật pháp, nghệ thuật, và có sự hấp dẫn mãnh liệt đối với người khác phái.

2/ a. Họ không nên BUÔNG THẢ, ĐAM MÊ trong các thú vui trần thế và có một sự KIÊU CĂNG nào đó trong tình yêu, trong những vấn đề tài chánh, nghề nghiệp; bởi vì mọi thứ đều đến với họ DỄ DÀNG NHƯ TRỞ BÀN TAY.

b. Nên khôn ngoan nhớ rằng nếu thực thể hay cá nhân này quá BUÔNG THẢ trong kiếp này, họ sẽ mang số 18 hay một ngày sinh xấu trong kiếp sau.

c. Người hay thực thể này không nên làm hỏng những ích lợi của số 23 hoặc 24, và cũng không nên để sự may mắn này dẫn đến sự ÍCH KỶ hoặc một thái độ COI THƯỜNG những giá trị tâm linh.

d. Phải nên tránh sự CÁM DỖ của đắm say trong nhục dục lệch lạc; cũng như khuynh hướng SA ĐỌA DƯỚI MỌI HÌNH THỨC (the temptation to indulge in promiscuity must be avoided; likewise a tendency to overindulgence of all kinds).

(Dịch từ trang 202 của sách Linda Goodman's Star signs).

2/ Vì Ngọc Sơn sanh ngày 26/11/1968 nên chịu tác động của số 26. Sau đây là ý nghĩa.

Ý nghĩa của số 26 
Sự hùn hạp làm ăn (Parnership)
Số kép nầy sẽ rung động, bằng một cách lạ kỳ, đưa tới một quyền lực độc đáo của thân ái/tử tế (kind power), quyền này đặt căn bản trên lòng nhân đạo (compassion) và sự không ích kỷ, với khả năng giúp đỡ những nguời khác, nhưng không luôn luôn giúp đuợc bản thân mình. Số 26 thì đầy mâu thuẫn. Nó cảnh báo về những nguy hiểm, thất vọng (disappointment), và thất bại, đặc biệt liên quan đến những tham vọng, gây ra (brought about) thông qua sự cố vấn sai lầm, liên kết với những kẻ khác, và những sự hùn hạp làm ăn không khéo chọn/không thích hợp (unhappy) dù lớn hay nhỏ. Nếu 26 là số kép của tên, điều tốt nhứt là đổi tên để có một ảnh huởng may mắn hơn. Nếu 26 là ngày sanh, và vì vậy không thể thay đổi, nguời này nên tránh hùn hạp làm ăn, và nên đeo đuổi nghề nghiệp một mình, không nghe theo sự cố vấn dù cho đầy thiện ý (well-intended) từ những kẻ khác, nhưng chỉ theo những linh cảm (hunch) và trực giác cá nhân – mặc dù những điều này nên đuợc tìm hiểu cẩn thận truớc khi hành động. Nguời số 26 nên ngay lập tức bắt đầu ổn định lợi tức, tiết kiệm tiền, không nên có thói quen tiêu xài hoang phí (behave in a extravagant manner) hoặc đầu tư dựa vào ý kẻ khác. Hãy đầu tư vào chính tuơng lai của bạn, hãy rộng luợng với kẻ khác, đặc biệt là nguời đang hoạn nạn (in need), nhưng cũng xây dựng một nền tảng vững chắc cho tuơng lai của chính bạn. Nếu tên cộng lại bằng 26, và nếu bạn lại sanh vào ngày 26, bạn hãy đọc cẩn thận đoạn nói về các số 4 và 8 ở cuối chuơng này. (2 cộng 6 bằng 8, do vậy 26 = 8). Đây là lời khuyên quan trọng nhứt đối với bạn – hay cho bất cứ ai mà tên bằng 4 hay 8, hay ai sanh vào ngày 8 tây – hay bất cứ ngày nào, sau khi thu nhỏ bằng 4 hay 8, như ngày 13, 17, 22, 26, và 31.
(Dịch từ trang 203 trong quyển Linda Goodman's Star Signs).
San Jose ngày 29 tháng 3 năm 2010 
=====

Saturday, December 28, 2024

 

Ngoài Halting Problem, Định lý Bất toàn của Gödel, và Nguyên lý Bất định Heisenberg, còn nhiều định lý, nguyên lý và hiện tượng trong tự nhiên cũng chỉ ra giới hạn của nhận thức và nhấn mạnh rằng vũ trụ vượt xa tầm tư duy hiện tại của con người. Những khái niệm này thường trực tiếp hoặc gián tiếp thể hiện sự phức tạp, bất định, và không thể lường trước của thực tại. Dưới đây là một số ví dụ nổi bật: 1. Định luật Nhiệt động lực học thứ hai (Second Law of Thermodynamics): Nội dung: Entropy (một thước đo của sự hỗn loạn hoặc bất trật tự) trong một hệ kín luôn tăng, trừ khi có sự can thiệp từ bên ngoài. Điều này dẫn đến sự suy tàn không thể tránh khỏi của mọi hệ thống cô lập (từ các ngôi sao đến vũ trụ). Ý nghĩa triết học: Định luật này chỉ ra rằng sự trật tự và tổ chức chỉ là tạm thời, và hỗn loạn là xu hướng tự nhiên của mọi hệ thống. Vũ trụ dường như đang tiến dần đến trạng thái "chết nhiệt" (heat death), khi mọi quá trình năng lượng chấm dứt. Điều này gợi ý rằng con người, dù nỗ lực bao nhiêu, không thể thoát khỏi quy luật tự nhiên này. Sự bất lực trước entropy làm nổi bật giới hạn của khả năng kiểm soát của chúng ta. 2. Hiệu ứng Con bướm (Butterfly Effect) và Lý thuyết Hỗn loạn (Chaos Theory): Nội dung: Trong các hệ thống phi tuyến tính, những thay đổi nhỏ trong điều kiện ban đầu có thể dẫn đến những kết quả không thể đoán trước. Ví dụ: Một con bướm đập cánh ở Brazil có thể gây ra một cơn lốc ở Texas. Ý nghĩa triết học: Lý thuyết hỗn loạn cho thấy rằng ngay cả trong những hệ thống tưởng như có trật tự, sự bất định vẫn ẩn chứa. Con người có thể không bao giờ đạt được khả năng dự đoán hoàn hảo, bởi ngay cả các biến số nhỏ nhất cũng có thể ảnh hưởng sâu sắc. Đây là một biểu tượng của sự không kiểm soát được thực tại, cho thấy thế giới vượt quá khả năng tính toán và dự đoán của chúng ta. 3. Nguyên lý Toàn ảnh (Holographic Principle): Nội dung: Nguyên lý này, xuất phát từ lý thuyết dây và vật lý lượng tử, gợi ý rằng toàn bộ thông tin trong một vùng không gian (ví dụ như bên trong một hố đen) có thể được mã hóa trên một bề mặt hai chiều ở ranh giới của vùng đó. Điều này ngụ ý rằng thực tại ba chiều mà chúng ta cảm nhận có thể chỉ là "ảo ảnh" của thông tin hai chiều. Ý nghĩa triết học: Nguyên lý toàn ảnh làm lung lay quan niệm truyền thống của chúng ta về không gian và thực tại, cho thấy rằng những gì chúng ta "thấy" và "cảm nhận" có thể chỉ là một phần nhỏ của một thực tại lớn hơn mà chúng ta không thể tiếp cận. 4. Nguyên lý Bổ sung (Complementarity Principle) của Niels Bohr: Nội dung: Trong cơ học lượng tử, một hạt có thể biểu hiện tính chất hạt hoặc sóng tùy thuộc vào cách nó được quan sát. Hai trạng thái này không thể cùng tồn tại trong cùng một phép đo, nhưng đều là những khía cạnh bổ sung của một thực thể duy nhất. Ý nghĩa triết học: Nguyên lý này cho thấy thực tại không thể được hiểu chỉ bằng một lăng kính hoặc hệ quy chiếu duy nhất. Nó phụ thuộc vào cách chúng ta quan sát. Điều này thách thức ý niệm rằng thực tại tồn tại độc lập và tách rời khỏi quan sát của chúng ta. 5. Định lý Bell (Bell's Theorem) và Rối lượng tử (Quantum Entanglement): Nội dung: Định lý Bell chứng minh rằng nếu lý thuyết lượng tử là đúng, thì thực tại không thể chỉ dựa trên các biến ẩn cục bộ. Thay vào đó, các hạt có thể liên kết với nhau theo cách tức thời vượt qua khoảng cách không gian (rối lượng tử). Ý nghĩa triết học: Rối lượng tử thách thức trực giác của chúng ta về không gian, thời gian, và tính cục bộ của thực tại. Nó cho thấy rằng thực tại có một tính chất phi định xứ (non-locality), vượt ra khỏi nhận thức thông thường. Điều này khiến chúng ta đặt câu hỏi liệu thực tại có mang tính liên kết sâu sắc hơn nhiều so với những gì chúng ta tưởng. 6. Giả thuyết Đa vũ trụ (Multiverse Hypothesis): Nội dung: Lý thuyết này gợi ý rằng có thể tồn tại vô số vũ trụ khác nhau, mỗi vũ trụ có các hằng số vật lý và quy luật khác nhau. Trong một số mô hình, những sự kiện mà chúng ta coi là ngẫu nhiên (chẳng hạn như lượng tử) có thể được giải thích bởi các lựa chọn xảy ra đồng thời ở các vũ trụ song song. Ý nghĩa triết học: Giả thuyết đa vũ trụ làm mờ đi khái niệm "thực tại duy nhất". Nếu có vô số thực tại, thì câu hỏi về ý nghĩa, mục đích, và tính xác định của "vũ trụ" chúng ta cũng trở nên mơ hồ hơn. 7. Hiệu ứng Quan sát viên (Observer Effect): Nội dung: Trong cơ học lượng tử, việc quan sát một hệ thống có thể thay đổi trạng thái của hệ thống đó. Ví dụ: sự can thiệp của người quan sát ảnh hưởng đến hành vi của một hạt. Ý nghĩa triết học: Hiệu ứng này cho thấy thực tại không thể được hiểu mà không tính đến vai trò của người quan sát. Nó đưa ra một viễn cảnh rằng nhận thức của con người không chỉ là công cụ để hiểu thực tại mà còn là một phần tạo nên thực tại đó. 8. Lý thuyết Số học Siêu việt (Transcendental Number Theory) Nội dung: Trong toán học, các số siêu việt (như π và e) không bao giờ có thể được biểu diễn như nghiệm của bất kỳ phương trình đại số nào với hệ số hữu tỉ. Những số này dường như là "ngoại lệ" trong thế giới toán học. Số lượng số siêu việt là vô hạn Ý nghĩa triết học: Sự tồn tại của các số siêu việt chỉ ra rằng, ngay cả trong một hệ thống tưởng như hoàn chỉnh như toán học, cũng có những yếu tố vượt ra ngoài khả năng nắm bắt đầy đủ của chúng ta. Điều này tương tự với Gödel: chúng ta không thể định nghĩa trọn vẹn tất cả trong một hệ thống đơn lẻ. 9. Định lý Không có Bữa Trưa Miễn Phí (No Free Lunch Theorem) trong Machine Learning của lĩnh vực AI Nội dung: Định lý này nói rằng không có thuật toán tối ưu nào có thể giải quyết tất cả các vấn đề tối ưu hóa. Một thuật toán có thể tốt trong một ngữ cảnh nhưng lại kém hiệu quả trong một ngữ cảnh khác. Ý nghĩa triết học: Điều này phản ánh rằng không có giải pháp "hoàn hảo" nào trong việc hiểu vũ trụ hoặc giải quyết vấn đề trong thế giới thực. Giống như Gödel và Heisenberg, đây là một lời nhắc nhở về những giới hạn của các hệ thống cố gắng đưa ra những câu trả lời phổ quát. 10. Định luật Tự Tương Đồng trong Tự Nhiên (Self-Similarity and Fractals) Nội dung: Trong hình học fractal, các mẫu tự nhiên thường xuất hiện giống nhau ở mọi cấp độ (ví dụ: cấu trúc của cây, mạch máu, hoặc hình dạng của sông suối). Ý nghĩa triết học: Khái niệm này gợi ý rằng các hệ thống phức tạp có thể ẩn chứa các quy luật đơn giản lặp lại, nhưng chúng ta có thể không bao giờ hiểu được toàn bộ quy luật vì chúng kéo dài vô hạn. Điều này phản ánh giới hạn trong cách chúng ta tiếp cận thực tại – tương tự như Gödel hoặc Nguyên lý Bất định. 10. Paradox của Zeno (Zeno's Paradoxes) Nội dung: Các nghịch lý của Zeno, chẳng hạn cuộc thi chạy giữa"Achilles và Con Rùa," chỉ ra rằng chuyển động dường như là không thể khi bạn chia nhỏ nó thành vô hạn các phần. Ý nghĩa triết học: Những nghịch lý này thách thức trực giác của chúng ta về không gian, thời gian và chuyển động, gợi ý rằng thực tại có thể không hoạt động theo cách mà chúng ta hiểu. Nó đặt ra câu hỏi tương tự như Gödel và Halting Problem về sự tồn tại của giới hạn trong nhận thức. 11. Nguyên lý Tối thiểu Hành động (Principle of Least Action) Nội dung: Trong vật lý, mọi hệ thống tự nhiên tiến triển theo cách tối thiểu hóa hoặc tối ưu hóa một đại lượng gọi là "hành động". Đây là một nguyên tắc nền tảng trong cơ học cổ điển, lượng tử và tương đối. Ý nghĩa triết học: Ý tưởng này dẫn đến câu hỏi: tại sao tự nhiên "chọn" con đường tối ưu nhất? Nó gợi mở một khái niệm về sự "thông minh" hoặc "hài hòa" vốn có trong vũ trụ, nhưng bản thân cơ chế quyết định này vẫn vượt ra ngoài sự hiểu biết của chúng ta.

Tuesday, December 17, 2024

 The Coming Together

Following the withdrawal of the French after defeat at Dien Bien Phu, and the dissolution of the Indochinese Federation, four nation states emerged; The Kingdom of Laos, The Kingdom of Cambodia, The Democratic Republic of Vietnam (North) and Republic of Vietnam (South). As these four headed towards wars that would last for decades, minority movements were also forming inside Cambodia and the Vietnamese Highland border areas.

They included:

The Khmer Serei founded by Dr. Son Ngoc Thanh in 1958

The Khmer Con Sen Sar, or Khmer White Scarves movement, a semi-mystic, semi-military group, founded in 1959 by a monk named Samouk Seng.

Front de Libération du Kampuchea Krom- Front for the Liberation of the Kampuchea-Krom, or the FLKK, led by Chao Dara.

The Champa Liberation Front, founded in Phnom Penh in 1960 and led by Royal Cambodian Army officer Les Kosem.

BAJARAKA, which stood for four main ethnic groups: the Bahnar people, the Jarai, the Rhade people, and the Koho people formed on May 1, 1958, under Y-Bham Enuol. It soon split with another movement Front de Liberation des Hauts Plateaux, Central Highlands Liberation Front or FLHP.

FLHP Flag
BAJARAKA flag

These groups were introduced, under the blessing of the Cambodian state- and possibly with clandestine French influence- which led to the formation of the Front unifié de lutte des races opprimées (FULRO) or United Front for the Liberation of Oppressed Races.

The High Council consisted of Chao Dara as the Chairman of the Assistant Council, Les Kosem as the Chairman of the Central Committee and Y-Bham Enuoil as the Chairman.

The FULRO Montagnard movement was divided into two groups:

A peaceful resistance faction, under the command of Y-Bham Enuoil, was to lobby the United States to put pressure on the government of the Republic of Vietnam to allow the FULRO Montagnards to return to Vietnam as a legitimate political movement.

An armed wing under the command of Y Dhon Adrong was trained to use force in the fight for an independent nation.

Son Ngoc Thanh, Y-Bham Enuol, Les Kosem (without a beard)

The Cambodian Safe Haven

By 1964, the more radical Montagnard group the FLHP had established a base, with the blessing of Phnom Penh, at a former French military site Camp le Rolland in Mondulkiri province, 15 kilometers from the South Vietnamese border. It was here that the FULRO rebels from September 1964 retreated to, and where they continued to recruit and train fighters from the ethnic communities in Northeastern Cambodia.

Approxiamte location of Camp Le Rolland, Mondulkiri province

Sihanouk hosted the “Indochinese People’s Conference”, in Phnom Penh in early 1965, this time an official FULRO delegation attended, headed by the popular Y-Bham Enuol. Y-Bham’s address reviewed historical friendly relations among the highlanders, Cham, and Khmer and after declaring that the movement were now struggling with the “American imperialists” and “South Vietnamese colonialists,” he lavished praise upon “Samdech Preah Norodom Sihanouk Varman.”

FULRO then published anti-South Vietnamese propaganda that attacked the Saigon regime and applauded Cambodia for its support.

The organization also released maps showing that their aims; Montagnard and Cham independence within a new Champa kingdom compassing areas of Ratanakiri and Mondolkiri provinces in Cambodia and the Central Highlands of Vietnam. Kampuchea Krom would be returned to Cambodia.

Y-Bham Enuoil at Camp De Rolland, 1965

Monday, December 16, 2024

Khi có điều kiện, Yến nên đổi tên như sau: BÙI THỊ YẾN 

Dựa vào bản trị số*, ta thay các chữ bằng trị số tương ứng.

BÙI = 261 = 9

THỊ = 451 = 10 = 1

YẾN = 155 = 11 = giữ nguyên, ko rút gọn.

Cộng lại: 9 + 1 + 11 = 21 = rất may mắn. 

Sau đây là ý nghĩa của số này.

Ý nghĩa của số 21 - Vuơng Miện Của Nhà Thông Thái (The Crown of the Magi)
21 đuợc tuợng trưng/biểu tuợng (is pictured) bởi “Vũ trụ“, và còn đuợc gọi là “Vuơng miện của nhà Thông thái”. Nó hứa hẹn sẽ có thành công tổng quát, và bảo đảm sẽ có sự thăng tiến, danh dự/kính trọng (honour), phần thuởng, và địa vị cao một cách chung chung (general elevation) trong cuộc sống và nghề nghiệp. Nó cho thấy sẽ thắng lợi sau một cuộc tranh đấu lâu dài (it indicates victory after long struggle), bởi vì “Vuơng miện của nhà Thông thái” chỉ có đuợc sau nhiều thử thách về tinh thần cũng như những thử thách khác về quyết tâm của họ (for the “Crown of the Magi” is gained only after the long initiation, much soul testing and various other tests of determination). Tuy nhiên, nguời hay thực thể này được ban phúc/phù hộ bởi (blessed with) số 21 sẽ chắc chắn có được thắng lợi cuối cùng sau khi vuợt qua mọi thử thách và chuớng ngại (may be certain of final victory over all odds and all opposition). Đây là số rất may mắn do tạo được nhiều nghiệp tốt trong những kiếp truớc (it's a most fortunate vibration – a number of karmic reward).
(Dịch từ sách Linda Goodman's Star Signs nơi trang 258)
.

* Bảng trị số.