Răng hư ? Mọc cái khác
'Chúng là ruồi dấm/drosophila với 1 xương sống' . Pamela Yelick nói trong khi chỉ cho tôi 1 hồ đầy cá vằn trong phòng thí nghiệm của bà . Giải thích : những con vật này dễ thí nghiệm , và các nhà kh đã giải mã (crack) gen của chúng , làm cho chúng gần dễ như ruồi dấm trong nghiên cứu về di truyền . Nhưng đối với Yelick , 1 nhà sinh học phân tử tại viện Forsyth tại Boston , một điểm quan trọng làm chúng tốt hơn ruồi dấm (fruit fly) : cá vằn có răng . Và ko chỉ như vậy , chúng tiếp tục rụng/lột (shed) và mọc lại những răng này trong suốt đời của chúng .
Con ng , dĩ nhiên , chưa như vậy .
Ngày nay , hơn 200 T ng tại Mỹ , Â.C. và Nhật đang mất ít nhứt 1 răng 1 năm , và chỉ riêng tại Mỹ , khoảng 200.000 ca ghép răng (implant) mỗi năm . Nhưng ngay cả răng giả tối tân nhất(state-of-the-art prosthetic) vẫn thua răng thật : kết cấu = titan thường bị các mô chung quanh đẩy ra . Hơn nữa , răng giả cứng và Ko thích ứng khi nhai . ' Khi implant trục trặc , mọi thứ sẽ rối lên (it's just a mess) ,' Yelick nói . ' Nha sỉ sẽ vui mừng (thrill) khi có thứ thay thế ra đời .' Thứ thay thế đang đc phát triển tại 1 lab 2 tầng bên trên hồ cá của Yelick - lab mà toán của bà đang nuôi răng .
Vào 2002 , toán bà gây ngạc nhiên cho chính họ và các nhà kh khác khi tạo ra 1 răng đầu tiên từ nuôi cấy (cultured) . Thật ra , đó chỉ là 1 răng nhỏ , đo chỉ 0.08 in đường kính , nhưng lại là đột phá lớn . Những thí nghiệm trước tại các lab khác chỉ tạo ra ngà răng (dentin) , từ tế bào gốc ngà răng . Răng của Yelick , tạo nên từ nụ/chồi/mầm (bud) răng của 1 con heo 6 tháng tuổi , có 1 lớp men (enamel) nằm bên ngoài ngà răng , và các cấu trúc khác có thể nhận ra .
Đầu tiên , các nhà kh phân ra (dissociate) những mầm này - 1 mẫu mô răng chưa trưởng thành - vào từng tế bào . Kế đó họ rắc/gieo các tb này vào 1 giàn giáo/giá đở (scaffold) bằng polymer , có dạng như 1 răng và bao phủ bằng collagen . Những giàn giáo này đc cấy vào ruột 1 con chuột , nơi chúng có nguồn máu ổn định , và để tại đó từ 20-30 tuần .
2 trở ngại lớn đối với áp dụng cho ng : làm sao phân lập (isolate) tb gốc của men răng , và làm thế nào chuyển hóa (coax) những mầm răng này thành kích cở và hình dạng riêng biệt . Toán của Yelick đã có tiến bộ đáng kể ở bước đầu tiên này .
Để hiểu làm thế nào và tại sao , một r.hàm thành 1 r.hàm mà ko thành r. sữa là 1 câu hỏi khó khiến họ nghĩ tới cá ngựa vằn .
Yelick đang cố gắng hiểu cơ chế ở cấp phân tử điều chỉnh sự phát triển hàm-sọ của cá này . Lab của bà đã nhận dạng 1 tế bào receptor - có thể đáp ứng với a.sáng , n.độ , hay các k.thích khác và truyền 1 t.hiệu tới 1 dây thân kinh cảm giác - ở cá này và ng .
Một khi đột phá thứ hai này đạt đc - trong 3 hay 5 năm tới , Yelick tiên đoán - toán sẽ bắt đầu thử nghiệm trên đ.vật lớn hơn , và cuối cùng ở ng . 'Chúng tôi đã có ng yêu cầu răng heo,' bà nói . Nhưng chúng tôi ko có sản phẩm l.sàng trong 10-15 năm . Thực tế , kỷ thuật này đã được giấy phép bởi Ivoclar Vivadent , 1 cty ở nước Liechtenstein , chuyên bán những sản phẩm tối tân về răng hóa học hay sinh học . Cty hy vọng sẽ nuôi răng của John Q. từ chính tb của ông vào cuối thập niên .- Jessie Scanlon ./.
Dịch từ Popular Science May 2004 .
- - - -
Những phát triển khác trong nghành tái tạo răng .
- Viện Forsyth đi đầu trong phát triển vaccin cho trẻ em có thể ngăn sâu răng bằng cách kích thích việc s.xuất kháng thể chống lại mutans strepyococci , 1 vi khuẩn gây sâu răng .
- TT nghiên cứu Paffenbarger đang phát triển việc kháng hóa (remineralize) kẹo nhai , cũng như kem đ.răng và nước s.miệng để giúp răng tự chữa lấy .
San Jose Aug 27 2014 lúc 1145 PM .
'Chúng là ruồi dấm/drosophila với 1 xương sống' . Pamela Yelick nói trong khi chỉ cho tôi 1 hồ đầy cá vằn trong phòng thí nghiệm của bà . Giải thích : những con vật này dễ thí nghiệm , và các nhà kh đã giải mã (crack) gen của chúng , làm cho chúng gần dễ như ruồi dấm trong nghiên cứu về di truyền . Nhưng đối với Yelick , 1 nhà sinh học phân tử tại viện Forsyth tại Boston , một điểm quan trọng làm chúng tốt hơn ruồi dấm (fruit fly) : cá vằn có răng . Và ko chỉ như vậy , chúng tiếp tục rụng/lột (shed) và mọc lại những răng này trong suốt đời của chúng .
Con ng , dĩ nhiên , chưa như vậy .
Ngày nay , hơn 200 T ng tại Mỹ , Â.C. và Nhật đang mất ít nhứt 1 răng 1 năm , và chỉ riêng tại Mỹ , khoảng 200.000 ca ghép răng (implant) mỗi năm . Nhưng ngay cả răng giả tối tân nhất(state-of-the-art prosthetic) vẫn thua răng thật : kết cấu = titan thường bị các mô chung quanh đẩy ra . Hơn nữa , răng giả cứng và Ko thích ứng khi nhai . ' Khi implant trục trặc , mọi thứ sẽ rối lên (it's just a mess) ,' Yelick nói . ' Nha sỉ sẽ vui mừng (thrill) khi có thứ thay thế ra đời .' Thứ thay thế đang đc phát triển tại 1 lab 2 tầng bên trên hồ cá của Yelick - lab mà toán của bà đang nuôi răng .
Vào 2002 , toán bà gây ngạc nhiên cho chính họ và các nhà kh khác khi tạo ra 1 răng đầu tiên từ nuôi cấy (cultured) . Thật ra , đó chỉ là 1 răng nhỏ , đo chỉ 0.08 in đường kính , nhưng lại là đột phá lớn . Những thí nghiệm trước tại các lab khác chỉ tạo ra ngà răng (dentin) , từ tế bào gốc ngà răng . Răng của Yelick , tạo nên từ nụ/chồi/mầm (bud) răng của 1 con heo 6 tháng tuổi , có 1 lớp men (enamel) nằm bên ngoài ngà răng , và các cấu trúc khác có thể nhận ra .
Đầu tiên , các nhà kh phân ra (dissociate) những mầm này - 1 mẫu mô răng chưa trưởng thành - vào từng tế bào . Kế đó họ rắc/gieo các tb này vào 1 giàn giáo/giá đở (scaffold) bằng polymer , có dạng như 1 răng và bao phủ bằng collagen . Những giàn giáo này đc cấy vào ruột 1 con chuột , nơi chúng có nguồn máu ổn định , và để tại đó từ 20-30 tuần .
2 trở ngại lớn đối với áp dụng cho ng : làm sao phân lập (isolate) tb gốc của men răng , và làm thế nào chuyển hóa (coax) những mầm răng này thành kích cở và hình dạng riêng biệt . Toán của Yelick đã có tiến bộ đáng kể ở bước đầu tiên này .
Để hiểu làm thế nào và tại sao , một r.hàm thành 1 r.hàm mà ko thành r. sữa là 1 câu hỏi khó khiến họ nghĩ tới cá ngựa vằn .
Yelick đang cố gắng hiểu cơ chế ở cấp phân tử điều chỉnh sự phát triển hàm-sọ của cá này . Lab của bà đã nhận dạng 1 tế bào receptor - có thể đáp ứng với a.sáng , n.độ , hay các k.thích khác và truyền 1 t.hiệu tới 1 dây thân kinh cảm giác - ở cá này và ng .
Một khi đột phá thứ hai này đạt đc - trong 3 hay 5 năm tới , Yelick tiên đoán - toán sẽ bắt đầu thử nghiệm trên đ.vật lớn hơn , và cuối cùng ở ng . 'Chúng tôi đã có ng yêu cầu răng heo,' bà nói . Nhưng chúng tôi ko có sản phẩm l.sàng trong 10-15 năm . Thực tế , kỷ thuật này đã được giấy phép bởi Ivoclar Vivadent , 1 cty ở nước Liechtenstein , chuyên bán những sản phẩm tối tân về răng hóa học hay sinh học . Cty hy vọng sẽ nuôi răng của John Q. từ chính tb của ông vào cuối thập niên .- Jessie Scanlon ./.
Dịch từ Popular Science May 2004 .
- - - -
Những phát triển khác trong nghành tái tạo răng .
- Viện Forsyth đi đầu trong phát triển vaccin cho trẻ em có thể ngăn sâu răng bằng cách kích thích việc s.xuất kháng thể chống lại mutans strepyococci , 1 vi khuẩn gây sâu răng .
- TT nghiên cứu Paffenbarger đang phát triển việc kháng hóa (remineralize) kẹo nhai , cũng như kem đ.răng và nước s.miệng để giúp răng tự chữa lấy .
San Jose Aug 27 2014 lúc 1145 PM .