Friday, January 22, 2016

Nổ bom ở Boston .
Nhân tin TQ sẽ bồi thường ng chết trong vụ dẩm đạp của Thượng Hải trước giao thừa năm 2015 mỗi ng khoảng 120.000 đô .
"Gia đình một sv TQ , nạn nhân vụ đánh bom ở cuộc thi Marathon tại Boston (Mỹ) sẽ nhận 2,3 triệu đô tiền bồi thường .
Dịch từ bài 'Chinese Boston bombing victim's family to get US$2.2m' trên tờ Bưu điện Hoa Nam (South China Morning Post) , xuất bản ngày 10.7 ở Hongkong .
Tin này đã dấy lên sự phản đối (outcry) trên truyền thông mạng về sự khiếm khuyết cũa sự giúp đở tương ứng (comparable) đối với nạn nhân thiên tai tại Hoa lục.
Quỹ bồi thường được lập sau cuộc tấn công ngày 15.4 này sẽ phân phối 64,3 triệu đô cho các NN và GĐ cũa họ , bao gồm cô Lưu (Lu) Lingzi , 23 tuổi , sv cũa ĐH Boston , quê tại Thẫm dương (Shenyang) – (thủ phủ cũa tỉnh Liêu ninh (Liaoning) ở bắc TQ . - Tài) , theo truyền thông tại Hoa lục loan tin hôm qua .
Vụ nổ bom kép đã làm bị thương 260 người , bao gồm bạn cũa cô Lu , một người TQ khác mang họ Chu (Zhou) . Quỹ One Fund Boston được lập bởi các viên chức cũa bang Massachusetts và tp Boston để đón nhận (channel) tiền giúp đở cũa công chúng cho các NN .
GĐ cũa người chết hay NN bị cụt 2 chân (lost two limbs) có thể trông đợi nhận nhiều nhứt , khoảng 2,19 triệu đô , theo tạp chí Tài-Kinh (Caijing) - (một tạp chí chuyên về tài chính và KT , xuất bản ở Bắc kinh .-Tài) . Những ai bị cụt một chân sẽ nhận 1,2 triệu đô .
Tiền bồi thường cho các NN khác sẽ từ 8.000 đô cho người bị thương nhẹ nhứt cho tới 948.000 đô cho người phải nằm viện lâu dài (long hospital stays)
Qui mô (size) cũa số tiền bồi thường này đã tạo ra một làn sóng (flood) các bình luận từ người dùng internet tại Hoa lục , nơi mà tiền bồi thường kém xa (usually far less) .
'Cuối cùng tôi biết rằng tại sao rất nhiều người thích chạy sang Mỹ : bởi vì chết ở đó tốt hơn (better to die there),' một còm sĩ viết . Một còm sĩ khác viết , 'bọn tư bản Mỹ đang làm người TQ bẽ mặt' (make Chinese lose face) .
Được biết , những gia đình cũa các em đã chết trong một cuộc tấn công bằng dao tại một trưởng tiểu học ở tỉnh Hồ nam (Henan) vào tháng 12 năm ngoái nhận khoảng 300.000 NDT (380.000 đô HK) .
Sau 5 năm cũa trận đất lớn tại Vấn xuyên (Wenchuan) thuộc tỉnh Tứ xuyên (Sichuan), cha mẹ cũa các em đã chết vì những trường xây bằng vật liệu dỡm (shoddily built school) vẫn còn chờ bồi thường .
Người sv TQ bị thương kể trên , mà chi tiết ko tiết lộ , sẽ nhận khoảng từ 125.000 tới 948.000 đô , tùy theo thời gian nằm viện cũa cô .
Người quản lý cũa quỹ này , ông Kenneth Feinberg nói thêm (note) rằng quỷ này do tư nhân đóng góp (private donation) , ko như số tiền 7,1 tỉ đô đóng góp từ ngân sách cũa CP cho NN cũa vụ khủng bố 11/9 . "
Ở CÁC NƯỚC DÂN CHỦ , HỌ ĐÁNH THUẾ CAO * ĐỂ ĐIỀU TIẾT PHÚC LỢI XÃ HỘI .
I/ Bất cứ xã hội dân chủ nào , con người cũng chia làm hai nhóm : nhóm ưu tú và nhóm không ưu tú . Nhóm ưu tú gồm ng có tay nghề cao như BS , DS , LS , KS , v.v... hay người giàu có , họ sống sung sướng vì kiếm nhiều tiền .
II/ Ở các nước độc tài cs thì chia làm hai nhóm :
1/Nhóm có đặc quyền đặc lợi gồm đảng viên , gia đình hay bà con xa gần của họ .
2/Nhóm những người không thuộc thành phần trên : họ cũng có thành phần ưu tú , giống như ở nước dân chủ và những người không ưu tú .
a/Thành phần ưu tú này nhiều khi có lợi tức cao HƠN T.P.U.T. ở các nước dân chủ vì khách hàng của họ phần lớn là đảng viên , thân nhân , họ hàng của ĐV và một số ít người , tuy ko là đảng viên nhưng ăn nên làm ra dưới chế độ CS .
(Từ xưa tới giờ , thành phần có trình độ KHKT hay thợ có tay nghề cao đều được trọng dụng ở mọi chế độ).
b/ Riêng thành phần không ưu tú KHỔ NHỨT . Họ lảnh lương thấp hay khó kiếm việc làm hay thất nghiệp , v.v... Họ ko được BHYT hay sự trợ giúp PHÚC LỢI (welfare) mà thành phần này ở các nước dân chủ được hưởng .
Các nước dân chủ , áp dụng kinh tế thị trường , do biết được những thiếu sót của TBCN nên đã lập LƯỚI AN TOÀN (safety net) như BH xã hội hay BHYT ; bằng cách ĐIỀU TIẾT PHÚC LỢI trong xã hội qua việc đánh thuế người giàu để giúp ng nghèo . Trong khi các nước CS như VN hay TQ ko làm đc điều này ; còn tiếp .
BT BÙI QUANG VINH QUA LĂNG KÍNH CỦA LTS .

Ông sinh ngày 8/8/1953 . Theo LTS thì ông chịu ảnh hưởng của số 8 mà ý nghĩa như sau .
TÍNH TÌNH CỦA NHÓM SỐ 8
Định nghĩa sau đây của số 8 áp dụng cho nguời và thực thể . Nguời số 8 trầm lặng (quiet) , dè dặt (reserved) , và nhút nhát . Họ tỏ ra không kiên  quyết lắm  (they don't obviously push ahead) , nhưng từ từ và chắc chắn  họ sẽ đi đến  mục tiêu , và không gì có thể ngăn họ đạt đuợc tham vọng của họ . Sự nhút nhát và ít nói (reticence) là bình phong cho một nổ lực cuồng nhiệt (intense drive) để đạt đỉnh cao trong nghề nghiệp (profession or career) . Họ là thày giáo và nhà tư vấn xuất sắc , phần lớn họ có thể thành công trong  hoạt động  chánh trị đầy gai gốc (tough game of politics), mặc dù thỉnh thoảng cũng gặp thất bại (although now and then there's a sour apple in the barrel) – và họ vuợt trội (excel) ở bất cứ điều gì đòi hỏi kiên nhẫn và sự suy diễn thông minh (intelligent deduction) .
Những nguời ảnh huởng bởi số 8 có thể có sức khỏe xấu khi thơ ấu , nhưng họ trở nên khỏe mạnh hơn khi truởng thành (maturity) , và đàn ông và đàn bà số 8 thuờng sống lâu . Họ chịu khó (are willing) chờ đợi cho tới khi kế hoạch thành công , và họ dùng thời gian chờ đợi một cách khôn ngoan (wisely) . Rất ít khi thấy nguời  số 8 trì hoản (procrastinating of “goofing off” ) . Họ có một ý thức bẩm sinh (inborn sense) về bổn phận (duty) và trách nhiệm , (điều này) không cho phép họ có một thái độ bất cẩn (careless) đối với điều gì mà họ trông đợi .
Phần lớn nhửng nguời sanh duới ảnh huởng của số 8 thì đáng tin cậy (reliable) như cái đồng hồ to để đứng  (grand-father clock) , và cũng ấm áp  gần gủi  như cái mền bông (quilt) hay chăn bông (conforter) của bà nội/ngoại (grandma) .
Họ giàu tính  hài huớc  (rich sense of humour)  , nhưng bạn phải canh chừng mới thấy đuợc , vì (điều này)  rất khó thấy và không bao giờ lộ rỏ (subtle and never obvious) . Họ làm như  không để ý bất cứ điều gì (behave as if they don't care a peanut) mà mọi nguời nghĩ về họ , và họ củng có vẻ không đón nhận các lời khen (be turned off by compliments)  , tuy vậy , trong nội tâm (inwardly)  họ để ý/quan tâm  rất nhiều đến những gì mà nguời khác nghĩ về họ , và nếu nhửng lời khen này thành thật , họ bí mật đón chào chúng , mặc dù họ sẽ dấu niềm vui của họ , vì sợ rằng họ có thể bị xem là yếu đuối (be considered weak) . Bị coi như yếu đuối chắc chắn  phải là điều cuối cùng mà họ muốn xảy ra (the very last thing they want to happen) .
Dù cho  tác động của số 8 , giống như tất cả số đơn (từ 1 đến 9)  của các ngày sanh  , luôn luôn tuơng tác với con giáp (theo tử vi tử phuơng) của nguời đó , những đặc tính (traits) cuả số 8  không luôn luôn có mặt – mà   chỉ xuất hiện đôi khi (on occasion)  – thì  phần lớn nguời số 8 có những đặc  tính  rất sâu sắc  và mãnh liệt (very deep and intense natures) và sức mạnh nội tâm lớn lao (great inner strength) . Những đặc tính trên thuờng đóng một vai trò quan trọng trong những biến cố của cuộc đời của nguời này (in life's drama) , và nhiều phen là công cụ của Định Mệnh (instrument of Fate)  đối với kẻ khác . Họ  có khuynh huớng tiến tới cuồng tín (fanaticism) trong tôn giáo , và họ sẽ bám chặt một cách kiên cuờng (relentlessly) vào điều mà họ tin tuởng , bất chấp mọi chống đối (in the face of all opposition) . Họ có nhiều nguời yêu mến họ , nhưng củng có nhiều kẻ thù sâu đậm ( bitter enemies) .
Mặc dù nguời số 8 có vẻ (appear)  lạnh lùng và không thổ lộ tâm tình (cold and undemonstrative) với những nguời họ yêu và tin tuởng , nhưng họ lại có thể tỏ ra trìu mến trong  sự  bẽn lẽn (shyly affectionate) và nhiệt tình  hết lòng (warmly devoted) . Họ thuờng cô đơn , và họ khát khao  (needing desperately) đuợc yêu , và họ có thể chấp nhận hy sinh lớn lao (great sacrifices) cho một lý tuởng , một tham vọng , hoặc cho những nguời trông cậy (depend)  vào họ . Dù đã lớn tuổi , họ vẫn trẻ trung ở diện mạo cũng như tánh tình (they grow younger in appearance  and behavior as they grow older) – ở  độ tuổi  50 , họ có dáng vẻ và hành động với sự trẻ trung hơn cả lúc họ 20 tuổi (they look and act younger at fifty than they did when they were twenty) . Họ có đòi hỏi cao (they're as demanding) đối với chính họ cũng như đối với nguời khác , nhưng dù cho họ có bày tỏ  tất cả thái độ  khôn ngoan và  truởng thành  (maturity) , tự-chủ (self-control) , và kỷ luật , quả tim của nguời số 8 vẫn cô đơn và khát khao (longing) , và họ cần biết rằng đeo đuổi hạnh phúc không phải là tội lỗi .
( Dịch xong lúc 11:26 sáng ngày 03/04/2010 từ trang 243-244 của quyển Linda Goodman's Star Signs ).
Tên của ông cộng lại bằng 24 .