BỊNH BÉO PHÌ (OBESITY)
Obesity được định nghĩa theo chỉ số khối lượng cơ thể , hay BMI , một cách đo lường trọng lượng cơ thể so với chiều cao . Một ng với một BMI 30 hay hơn được xem là béo phì (obese) - và có nguy cơ cao hơn về các bịnh từ đầu (TBMN) tới chân (loét bàn chân do đái đường/diabetic foot ulcer) .
Từ 1971 tới 2.000 số ng béo phì gia tăng từ 14.5/100 tới 30.9/100 dân số Mỹ , đẩy số ca bịnh đái đường gia tăng .
Bịnh liên quan đến béo phì gây tốn kém hàng năm trên 100 tỉ . Năm tới , bị béo phì được tiên đoán sẽ qua mặt chứng nghiện thuốc lá về nguyên nhân chánh gây tử vong , có thể tránh được , ở xứ này .
. . . tàu phà ở Puget Sound bang Washington đã tăng chiều rộng của ghế từ 18 tới 20-inch cho khách có mông bự . Tại bang Colorado , một cty xe cấp cứu đã trang bị tay quây (winch) và ngăn xe quá khổ dành cho bịnh nhân nặng hơn 500 kí . một xưởng sx hòm ở indiana làm hòm rộng 38-in , so với tiêu chuẩn 24-in .
. . . theo 1 khảo sát của đh Michigan , sv thà cưới 1 kẻ biển thủ/thụt két (embezzler) hay nghiện cocaine hơn là 1 ng béo phì . . .
Giải thích biểu đồ này .
Trong 4 cột nằm kế nhau , cột bên trái tượng trưng cho trọng lượng bình thường hay dưới cân (underweight) , cột kế là quá cân (overweight), cột kế là béo phì , và cột cuối cùng là béo phì vừa phải tới béo phì bịnh tật (moderately to morbidly obese) .
Trong các bịnh từ tim mạch , TBMN , phong thấp , sạn trong túi mật/gallstone và đái đường , gần như ng có trọng lượng bình thường và duới cân chỉ có nguy cơ rất thấp .
No comments:
Post a Comment