Ý NGHĩA CỦA SỐ 1 9
VUA CỦA THIÊN ĐÌNH (THE PRINCE OF HEAVEN)
19 là một trong những số rất may mắn và thuận lợi (favorable) . Số này được tượng trưng bởi Mặt Trời ,và còn được gọi là Vua của Thiên Đình bởi vì nó chỉ ra sự thắng lợi trên tất cả những thất bại và thất vọng (disappointment) tạm thời . Số này ban cho người và thực thể (entity) mang số này với tất cả quyền lực của số 10 , mà không chịu sự nguy hiểm của lạm dụng vốn có trong số 10 . Số này sẽ hứa hẹn hạnh phúc và thành đạt (fulfillment) – là thành công trong mọi việc kinh doanh/mạo hiểm (ventures) cũng như trong cuộc sống cá nhân . Dĩ nhiên , nếu tên của bạn bằng 19 , số này phải được xem xét cùng với ngày sanh , có thể là một số không may mắn . Không có gì là hoàn hảo trên đời này , nhưng dù cho con số kia có ảnh hưởng tiêu cực đi nữa , số 19 sẽ giúp mọi việc của bạn trở nên dễ dàng và hóa giải tối đa bất cứ tác động tiêu cực nào - do con số kia mang lại , mà bạn sẽ gặp trên đường đời .
Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi người sinh ra đều bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất yếu và bất khả xâm phạm, trong đó có quyền sống, quyền được tự do và mưu cầu hạnh phúc . . . (Lời Mở Đầu Của Tuyên Ngôn Độc Lập Mỹ)
Thursday, May 17, 2018
Labels:
LUÂN HỒI NHÂN QUẢ,
lý thuyết số,
số 19,
ý nghĩa của số 19
Số 30 hay 39 - ý nghĩa của hai số này .
Ý NGHĨA CỦA SỐ 30
Kẻ cô đơn – Sự mặc niệm/ngẫm nghĩ
(The Loner-Meditation)
Đây là số của sự nhìn lại quá khứ (retrospection) , sự suy diển chín chắn (thoughtful deduction) , và thế thuợng phong (superiority) về tinh thần so với những nguời khác . Tuy nhiên , nó tùy thuộc hoàn toàn vào bình diện (plane) tinh thần , và những nguời , mà số 30 đại diện , thuờng đặt tất cả của cải (things) vật chất qua một bên , không phải vì họ phải làm như vậy , nhưng bởi vì họ muốn làm như vậy . Hậu quả là , số kép 30 không tốt cũng như không xấu , bởi vì nó hoàn toàn tùy thuộc vào ý muốn của nguời (hay thực thể) mà nó đại diện . Tác động của 30 có thể là toàn năng (all-powerful) , nhưng thuờng thì không như vậy (indifferent) , mà lại tùy thuộc vào ý muốn của nguời đó . Những nguời mà tên bằng 30 , hoặc nguời sanh vào ngày 30 , thuờng có ít bạn . Họ có khuynh huớng là những kẻ cô đơn lầm lì/ít nói (taciturn) , thích sống cô độc với ý tuởng riêng tư của mình . Những chức vụ xã hội và hội họp công cộng không phải lối sống của họ . Nguời 30 không từ chối hạnh phúc hay thành công , nhưng họ thuờng tìm đuợc mãn nguyện (fulfillment) khi xa lánh sự xô bồ (chaos) của nơi thị tứ (market place) , để sao cho thế thuợng phong về tinh thần của họ có thể đuợc dùng để phát triển một điều gì đáng giá (worthwhile) cho thế giới . . . để viết những ý tuởng có thể thay đổi thế giới . . . hoặc để bảo vệ và phát triển tài năng cá nhân của họ , như là nghệ thuật hay những năng khiếu (gifts) khác . Số này cho thấy một cuộc sống cô đơn nhưng lại thuờng may mắn (yet frequently rewading life pattern) .
(San Jose ngày 29/03/2010 , dịch từ trang 205 của quyển Linda Goodman's Star Signs) .
Ý NGHĨA CỦA SỐ 30
Kẻ cô đơn – Sự mặc niệm/ngẫm nghĩ
(The Loner-Meditation)
Đây là số của sự nhìn lại quá khứ (retrospection) , sự suy diển chín chắn (thoughtful deduction) , và thế thuợng phong (superiority) về tinh thần so với những nguời khác . Tuy nhiên , nó tùy thuộc hoàn toàn vào bình diện (plane) tinh thần , và những nguời , mà số 30 đại diện , thuờng đặt tất cả của cải (things) vật chất qua một bên , không phải vì họ phải làm như vậy , nhưng bởi vì họ muốn làm như vậy . Hậu quả là , số kép 30 không tốt cũng như không xấu , bởi vì nó hoàn toàn tùy thuộc vào ý muốn của nguời (hay thực thể) mà nó đại diện . Tác động của 30 có thể là toàn năng (all-powerful) , nhưng thuờng thì không như vậy (indifferent) , mà lại tùy thuộc vào ý muốn của nguời đó . Những nguời mà tên bằng 30 , hoặc nguời sanh vào ngày 30 , thuờng có ít bạn . Họ có khuynh huớng là những kẻ cô đơn lầm lì/ít nói (taciturn) , thích sống cô độc với ý tuởng riêng tư của mình . Những chức vụ xã hội và hội họp công cộng không phải lối sống của họ . Nguời 30 không từ chối hạnh phúc hay thành công , nhưng họ thuờng tìm đuợc mãn nguyện (fulfillment) khi xa lánh sự xô bồ (chaos) của nơi thị tứ (market place) , để sao cho thế thuợng phong về tinh thần của họ có thể đuợc dùng để phát triển một điều gì đáng giá (worthwhile) cho thế giới . . . để viết những ý tuởng có thể thay đổi thế giới . . . hoặc để bảo vệ và phát triển tài năng cá nhân của họ , như là nghệ thuật hay những năng khiếu (gifts) khác . Số này cho thấy một cuộc sống cô đơn nhưng lại thuờng may mắn (yet frequently rewading life pattern) .
(San Jose ngày 29/03/2010 , dịch từ trang 205 của quyển Linda Goodman's Star Signs) .
Subscribe to:
Posts (Atom)