Wednesday, May 8, 2019

JOHN FITZGERALD KENNEDY hay John F. Kennedy hay JFK sanh ngày 29/5/1917
1/ Dựa vào LTS , tôi phân tách tên cúng cơm của ông .
JOHN = 1 7 5 5 = 18 = 9
FITZGERALD = 8 1 4 7 3 5 2 1 3 4 = 38 = 11 = ko thể rút gọn
KENNEDY = 2 5 5 5 5 4 1 = 27 = 9
Cộng lại : 9 11 9 = 29
Như vậy cuộc đời của ông chịu tác động bởi số 29 HAI LẦN . Sau đây là ý nghĩa của số này .
Hưởng hồng ân Chúa dưới áp lực (Grace under Pressure)
Số 29 có lẽ là số xấu nhứt trong các số . Số này thử thách con nguời hay thực thể - mà nó đại diện - về sức mạnh tâm linh , thông qua những thử thách và nỗi đau khổ , nhắc nhớ (chúng ta) câu chuyện về ông Job trong Kinh Cựu Uớc (trials and tribulations echoing the Old Testament story of Job) . Cuộc đời của họ thì đầy rẫy những bất trắc , sự phản bội và lừa gạt (the life is filled with uncertainties , treachery and deception) từ những nguời khác , bạn bè không đáng tin cậy , những nguy hiểm không ngờ (unexpected dangers) - và nhiều nỗi đau buồn và lo âu (and considerable grief and anxiety) tạo ra bởi nguời khác phái . Đó là số của cảnh báo nghiêm trọng (grave warning) trong mọi lãnh vực của đời sống cá nhân và nghề nghiệp . Nếu tên bằng 29 , điều tất nhiên là phải đổi tên để lấy/bỏ đi tác động xấu nầy , trừ khi nguời đó là kẻ khổ dâm (it’s obvious that the spelling of the name should be changed to lift this difficult vibration , unless one is a masochist) .
Nếu 29 là ngày sanh , và do đó không thể tránh đuợc , phải ý thức rằng mình phải cố gắng để giảm bớt và cuối cùng sẽ hủy bỏ , làm vô hiệu/mất tác dụng , hoặc xóa đi nghiệp quả này (conscious effort must be made to dilute and eventually to negate , neutralize , or erase this karmic burden) . Nghiệp quả này , trong một chừng mực nào đó (to a great extent) , có thể giảm nhẹ bằng cách chọn một cái tên mới có độ tích cực cao (be eased by choosing a new name with a strongly positive compound key number) . Xa hơn nữa , nguời nào sinh vào ngày 29 nên làm mọi điều đã chỉ dẫn ở Chuơng 4 liên quan đến Nhân quả và luân hồi .
Trong truờng hợp đặc thù của số 29 , cùng đến với nó là tác động thứ cấp của số 11 ; (số 11) cũng nên đuợc đọc/xem xét để tìm cách giảm nhẹ nghiệp quả này - hãy nhớ rằng sự phát triển của niềm tin tuyệt đối vào đức hạnh và sức mạnh của Bản ngã (development of absolute faith in goodness and the power of the Self) . . . liên tục và mạnh mẽ trau dồi/nuôi duỡng sự lạc quan (the constant and energetic cultivation of optimism) . . . sẽ tác động như là một liều thuốc kỳ diệu đối với những vấn đề của số 29 .
Cuối cùng , những gánh nặng/món nợ của ông Job sẽ đuợc dở đi/lấy đi , một khi ông ta đã học cách chịu hoàn toàn trách nhiệm cho những khó khăn/khốn khổ của ông , mà không đổ lỗi cho kẻ khác hoặc tìm cách trả thù cho những đau khổ mà ông đã hứng chịu (after all , Job’s burdens were finally lifted , when he had learned to accept full responsibility for his troubles, and not to blame others or seek revenge for the hurts he suffered) . Cuối cùng , chẳng những vận số xui xẻo dài lâu của ông đã chấm dứt , ông còn nhận lại đuợc mọi thứ mà ông đã mất (not only did his long bad-luck streak end at last , he was given back everything he’d lost , several times over) . Do đó , nếu bạn sanh vào ngày 29 , hãy thay đổi tác động của tên bạn bằng một số đầy quyền lực , như số 19 ; hãy theo guơng ông Job , và chẳng bao lâu bạn sẽ hạnh phúc như - hoặc hạnh phúc hơn - bất cứ ai khác ( change the vibration of your name to a powerful number , such as 19 , follow Job’s exemple , and soon you’ll be as happy as - or happier than - anyone else ) . Thật là thú vị , tên “Job” lại bằng số 10 đầy quyền lực - một tác động khó mà đánh bại ( interestingly, the name “Job” equals the powerful compound number 10 - a difficult vibration to defeat ) . /.
Dịch từ trang 262-263 trong quyển Linda Goodman’s Star Signs .
2/ Nếu dựa vào tên thường dùng John F. Kennedy ta có :
JOHN = 9 (đã tính ở phần 1)
F. = 8
KENNEDY = 9 (đã tính ở phần 1)
Cộng lại : 9 8 9 = 26 = RẤT XẤU = TRẢ NỢ DỒN vì 2 + 6 = 8 .
Sau đây là ý nghĩa của 26 .
SỰ HÙN HẠP LÀM ĂN (PARTNERSHIPS)
Số kép nầy sẽ rung động , bằng một cách lạ kỳ , đưa tới một quyền lực độc đáo của thân ái/tử tế (kind power) , (quyền này) đặt căn bản trên lòng nhân đạo (compassion) và sự không ích kỷ , với khả năng giúp đỡ những nguời khác , nhưng luôn luôn không giúp đuợc bản thân mình . Số 26 thì đầy mâu thuẫn . Nó cảnh báo về những nguy hiểm , thất vọng (disappointments) , và thất bại , đặc biệt liên quan đến những tham vọng , đã tạo ra (brought about) thông qua sự cố vấn sai lầm , liên kết với những kẻ khác , và những sự hùn hạp làm ăn không khéo chọn / không thích hợp (unhappy) dù lớn hay nhỏ . Nếu 26 là số kép của tên , điều tốt nhứt là đổi tên để có một ảnh huởng may mắn hơn . Nếu 26 là ngày sanh , và vì vậy không thể thay đổi , nguời này nên tránh hùn hạp làm ăn , và nên đeo đuổi nghề nghiệp một mình , không nghe theo sự cố vấn dù cho đầy thiện ý (well-intended) từ những kẻ khác , nhưng chỉ theo những linh cảm (hunches) và trực giác cá nhân – mặc dù những điều này nên đuợc tìm hiểu cẩn thận truớc khi hành động . Nguời số 26 nên ngay lập tức bắt đầu ổn định lợi tức , tiết kiệm tiền , không nên có thói quen tiêu xài hoang phí (behave in a extravagant manner) hoặc đầu tư dựa vào ý kẻ khác . Hãy đầu tư vào chính tuơng lai của bạn , hãy rộng luợng với kẻ khác , đặc biệt là nguời đang hoạn nạn (in need) , nhưng cũng xây dựng một nền tảng vững chắc cho tuơng lai của chính bạn . Nếu tên cộng lại bằng 26 ,và nếu bạn lại sanh vào ngày 26 , bạn hãy đọc cẩn thận đoạn nói về các số 4 và 8 ở cuối chuơng này . (2 cộng 6 bằng 8 , do vậy 26 = 8 ) . Đây là lời khuyên quan trọng nhứt đối với bạn – hay cho bất cứ ai mà tên bằng 4 hay 8 , hay ai sanh vào ngày 8 tây – hay bất cứ ngày nào , sau khi thu nhỏ bằng 4 hay 8 , như ngày 13 , 17 , 22 , 26 , 31 , 35 , và 44 .
(Dịch từ trang 203 trong quyển Linda Goodman's Star Signs) .
San Jose ngày 29 tháng 3 năm 2010 .
3/ Nếu dựa vào tên tắt , ta có :
JFK = 1 8 2 = 11 . (Ông Trọng cũng chịu tác động của số này) . Sau đây là ý nghĩa của số này .
Ý nghĩa của số 11 .
Một sư tử bị khóa mồm - một quả đấm nắm chặt (A lion muzzled - a clenched fist)
Đây là số của những thử thách đuợc giữ kín và sự phản bội từ những kẻ khác . Nó tuợng trưng cho hai nguời cùng hoặc khác phái – hoặc hai tình huống đối nghịch nhau . Trong bất kỳ truờng hợp nào , sự tuơng thích về quyền lợi đều không có (is lacking) và sự cản trở từ một lực luợng thứ ba phải đuợc khắc phục . Những khó khăn này cũng có thể phát sinh từ ảo tuởng của sự phân ly . Điều cần thiết là phải hợp nhứt những mục đích đã bị chia cắt để tránh đi một cảm giác thất vọng của một việc không thành (a sense of frustrated incompletion) . Lực luợng thứ ba hay cản trở này có thể là một nguời hay một ý tuởng ; và nó có dạng của một sự từ chối (refusal) vì xem phe bên kia là một chuớng ngại cho sự hài hòa . Nguồn gốc của lực luợng chia rẽ này phải đuợc nhận dạng , và bạn nên cố gắng tìm kiếm một thỏa hiệp (compromise) . Đôi khi , những uớc muốn mâu thuẫn trong chính con nguời của bạn đuợc thấy như trong một tấm guơng phản chiếu . Hai lực luợng hoặc hai uớc muốn đứng tách ra và cuối cùng phải hợp nhứt để có hạnh phúc . Tuy vậy , mỗi bên đều phải giữ sự đặc thù của mình , bởi vì ngay cả sau khi đuợc kết hợp , mỗi phe vẫn sở hữu giá trị của riêng họ .
Dịch từ sách đã dẫn .