Monday, September 13, 2021

Ý nghĩa của số 9 

1 / Số 9 rung động với sao Hỏa (Mars). Nó tượng trưng cho hành động năng nổ (aggressive action), sự hiểu thấu (penetration), sự can đảm và xung đột. 9 cũng là số của sự độc đáo và sáng kiến (initiative). . . cũng như những nét tương phản của sự dễ tổn thương và sự ngây thơ (naivete).

Một người hay một thực thể được ảnh hưởng bởi số 9 nếu được sanh vào ngày 9, 18, hay 27 của bất cứ bất cứ tháng nào trong năm. Điều này cũng áp dụng cho tên của người hay thực thể cộng lại bằng 9. 

Những đặc tính của số 9 cũng sẽ tương tác với cá tánh của người và thực thể đó tùy vào các con giáp trong tử vi Tây phương của người hay thực thể đó . 

2 / 12 con giáp theo tử vi Tây phương:

Miên Dương (Aries) từ 20/3 đến 20/4. Kim Ngưu (Taurus)  từ 20/4 đến 21/5. Song Nam (Gemini) từ 21/5 đến 21/6. Bắc Giải (Cancer) từ 21/6 đến 22/7. Hải Sư (Leo) từ 22/7 đến 23/8. Xử Nữ (Virgo) từ 23/8 đến 23/9. Thiên Xứng (Libra) từ 23/9 đến 23/10. Hổ Cáp (Scorpio) từ 23/10 đến 22/11. Nhân Mã (Sagittarius) từ 22/11 đến 21/12 . Nam Dương (Capricorn) từ 21/12 đến 20/1. Bảo Bình (Aquarius) từ 20/1 đến 19/2. Song Ngư (Pisces) từ 19/2 đến 20/3. 


3 / Nếu con giáp theo tử vi Tây phương của bạn là:

Miên Dương: số 9 sẽ gia tăng cường độ của con giáp này.

Thiên Xứng: số 9 đôi khi đối nghịch với con giáp này, nhưng với cố gắng , có thể cân bằng với tính cách của con giáp này.

Hải Sư, Song Nam, Nhân Mã, Bảo Bình : số 9 sẻ hài hòa với những con giáp này .

Nam Dương, Bắc Giải, Kim Ngưu, Xử Nữ, Hổ Cáp, và Song Ngư: Số 9 sẻ tương phản gay gắt với phần cơ bản của những con giáp này. Khi  đặc tính của số 9 xuất hiện vào một dịp nào đó ở người thuộc những con giáp này, tánh tình của họ lúc ấy không bình thường, nếu so với đặc tính của con giáp của họ, làm cho chính họ cũng như người khác ngạc nhiên.


4/ Ý nghĩa của số 9: 


Định nghĩa sau đây của số 9 áp dụng cho người cũng như các thực thể (entity). Người số 9 không phải là cứng đầu/ngoan cố (stubborn), nhưng họ có quyết tâm  phải đạt được cái gì họ muốn, và đó là sự khác biệt. Sự cứng đầu/ngoan cố phản ứng (react) và sự quyết tâm bắt đầu/khởi động (initiate). Số 9 mang lại cho họ  khuynh hướng HAY BỐC ĐỒNG (impulsive) và có những quyết định chớp nhoáng (snap decision), sau đó lại hối tiếc  (regretted). Mặc dù sự tức giận này (temper) sẽ xuất hiện hơi thường xuyên, những người này nhanh chóng tha thứ và quên một tổn thương/xúc phạm (injury). Đối với kẻ thù, họ dễ bị tổn thuơng bởi vì bản năng đầu tiên của họ là tin vào mọi người. Vì họ thẳng thắng (direct) như vậy đối với họ, họ cũng trông đợi những người khác cũng như vậy - và thường những người khác lại không. Sự không thẳng thắng (deviousness)  và mánh mung (manipulation) luôn luôn gây sốc đối với người số 9. Như một định luật chung, họ không có những tính chất như vậy, và sự bất lương (dishonesty) thường xảy ra cho họ gần như mọi lúc (catches them off guard nearly every time),  cho đến khi họ học cách nên cẩn thận hơn. 


Một trong những đức tính hữu ích nhứt của số 9 là khả năng đi thẳng vào cốt lõi của một vấn đề thay vì phải đi vòng vo (indulging of circumlocution) và quá trình phân tích chậm chạp. Sao Hỏa, sao chiếu mệnh của số 9 cho phép những người này đi thẳng vào vấn đề một cách nhanh chóng, và cũng chính điều này khiến họ cực kỳ thiếu kiên nhẫn đối những người suy nghĩ chậm chạp, và cũng làm cho họ khó lấy cảm tình của đám đông (which doesn’t help them win popularity contests). Thật vậy, sự mất kiên nhẫn với lỗi lầm của người khác và thói quen nhanh chóng đi thẳng vào vấn đề là một trong những tính tình mà họ cảm thấy khó làm chủ.


Khẩu hiệu (catch phrase) quen thuộc “bạn sẽ có được những gì bạn thấy" mô tả một cách hoàn hảo cá tính (personality) của người số 9 (khi nó xuất hiện để tương tác với với con giáp theo tử vi Tây phương) bởi vì họ hoàn toàn không có sự lươn lẹo (guile). Họ không thích có những kế hoạch/chiến lược (strategy) phức tạp hoặc có những mưu mẹo (play game) để đạt những gì họ muốn từ kẻ khác. Họ chỉ cần yêu cầu là có ngay cái họ muốn (It’s so much easier to simply demand what that want). Vì sự thẳng thắng/trực tiếp (straightforwardness) như vậy thường không được nghĩ tới  bởi người khác, người số 9 thường đạt được những gì họ muốn qua việc gây bất ngờ cho đối phương (by catching the opposition by surprise). Nhiều người xúc động (are touched) bởi sự dễ bị tổn thương (visible vulnerability) và tính tình như trẻ con (childlike quality) của người số 9, và cảm thấy phải bảo vệ (feel protective) đối với họ; trong khi đó những người khác lại xem những tính tình này là điên rồ/khùng (foolish), và đây là một trong những lý do khiến người số 9 ít khi được thật sự tôn trọng (truly respected) bởi các bạn bè và đồng nghiệp - cho tới khi tính nóng nảy của sao Hỏa (Mars) và tinh thần can đảm của họ xuất hiện (comes forth), như một tiếng kèn xung trận (battle cry), và những người đã đánh giá thấp năng lực thuần khiết (pure energy) của người số 9 sẽ phải thụt lui một bước vì sốc và ngạc nhiên.


Họ cũng có một khuynh hướng mạnh mẽ là thích khoe khoang/hư danh/kiêu căng (strong tendency toward vanity). Ít nhứt cũng ở bề ngoài/diện mạo của họ. Nhưng người số 9 không phải là thích khoe khoang/tự phụ, ngay cả dù cho họ nhìn nhận rằng gần như họ thường xuyên quan tâm đến bề ngoài của họ (even though they are admittedly almost constantly concerned with their appearance). Nguồn gốc thật sự của thái độ này là nỗi sợ bị từ chối/loại bỏ (fear of rejection), bởi vì, bên dưới vẻ gan lỳ này (all their bravado), trong nội tâm của người số 9, họ đang run rẩy vì thiếu tự tin (inwardly tremble with a lack of confidence). Dù họ có thể tỏ ra rất quả quyết (self-assertive), họ cần sự tái bảo đảm liên tục rằng họ được thích - kính trọng - thán phục - và yêu ( liked - respected - admired - and loved). Với sự khăng khăng/nhất định (pushiness) và dáng vẻ độc lập (independent air), họ đang che dấu sự rất mong manh của họ (they’re secretly very unsure of themselves). Rộng lượng/dễ tha thứ đối với một  lỗi lầm và thông thường tiêu tiền hoang phí (trừ phi con giáp theo tử vi Tây phương của họ xóa bỏ tính tình này trong phần lớn thời gian . . . mặc dù nó vẫn hiện hữu trong một số cơ hội hiếm hoi trong bất cứ ai thuộc nhóm số 9). (Generous to a fault and normally extravagant (unless the Sun Sign cancels this trait most of the time . . . although it will still be evident on rare occasions in anyone born as Number 9). Người số 9 không cần ai dạy cho họ cách ban tặng/giúp đỡ kẻ khác. Bản năng đầu tiên của họ là cho, là buông xả/không luyến tiếc (let go), và là sống vô tư không cần biết đến ngày mai (let tomorrow take care of itself)./. 

(Dịch từ quyển Linda Goodman’s Star Signs từ trang 244-247) . 

San Jose ngày 15 tháng 2 năm 2010 - mùng 2 Tết Canh Dần - lúc 9:35 tối. Sửa lại ngày Sep 13 2021.

 Ý NGHĨA CỦA SỐ 8

Số 8 rung động với sao Thổ (Saturn). Nó tượng trưng cho sự khôn ngoan, học hỏi qua kinh nghiệm, sự ổn định, kiên nhẫn, và trách nhiệm. Số 8 cũng là số của an toàn  tài chánh, sự cẩn thận/đề phòng, sự hạn chế (restriction), tự chế và tự chủ (self-discipline and self-control). 

Một người hoặc thực thể chịu ảnh hưởng bởi số 8 nếu sinh vào ngày 8, 17, hoặc 26 trong tháng (các tên họ cộng lại bằng như vậy cũng chịu ảnh huởng bởi số 8) .

Số 8 tuơng tác với 12 con giáp (tuổi) trong tử vi tây phuơng:

- Capricorn (tuổi Nam dương): Số 8 sẽ gia tăng cường độ những cá tính của tuổi này. 

- Cancer (tuổi Bắc Giải): Số 8 đôi khi đối nghịch với tuổi này, nhưng với cố gắng, có thể cân bằng với bản tính tuổi này.

- Pisces, Scorpio, Virgo, Taurus (tuổi  Song ngư, Hổ cáp, Xử nữ, Kim ngưu):  Số 8 hòa hợp tốt với các tuổi này.

- Aries, Libra, Gemini, Leo, Sagittarius, Aquarius (tuổi Miên dương, Thiên xứng, Song nam, Hải sư, Nhân mã, Bảo bình): Số 8 tương phản gay gắt với bản tính của những tuổi này. Thỉnh thoảng những đặc tính của số 8 xuất hiện nơi  người thuộc các tuổi này, tánh tình lúc đó của họ sẽ bất thuờng, nếu so với tánh tình thuờng lệ của nguời thuộc các tuổi  này; (những đặc tính này) sẽ gây ngạc nhiên nơi người khác, cũng như chính nguời số 8. 

   TÍNH TÌNH CỦA NHÓM SỐ 8 

Định nghĩa sau đây của số 8 áp dụng cho nguời và thực thể. Nguời số 8 trầm lặng (quiet), dè dặt (reserved), và nhút nhát. Họ tỏ ra không kiên  quyết lắm (they don't obviously push ahead), nhưng từ từ và chắc chắn họ sẽ đi đến  mục tiêu, và không gì có thể ngăn họ đạt đuợc tham vọng của họ. Sự nhút nhát và ít nói (reticence) là bình phong cho một nỗ lực cuồng nhiệt (intense drive) để đạt đỉnh cao trong nghề nghiệp (profession or career). Họ là thày giáo và nhà tư vấn xuất sắc, phần lớn họ có thể thành công trong  hoạt động chánh trị đầy gai gốc (tough game of politics), mặc dù thỉnh thoảng cũng gặp thất bại (although now and then there's a sour apple in the barrel) – và họ vuợt trội (excel) ở bất cứ điều gì đòi hỏi kiên nhẫn và sự suy diễn thông minh (intelligent deduction).

Những nguời ảnh huởng bởi số 8 có thể có sức khỏe xấu khi thơ ấu, nhưng họ trở nên khỏe mạnh hơn khi truởng thành (maturity), và đàn ông và đàn bà số 8 thuờng sống lâu. Họ chịu khó (are willing) chờ đợi cho tới khi kế hoạch thành công, và họ dùng thời gian chờ đợi một cách khôn ngoan (wisely). Rất ít khi thấy nguời số 8 trì hoản (procrastinating of “goofing off”). Họ có một ý thức bẩm sinh (inborn sense) về bổn phận (duty) và trách nhiệm, (điều này) không cho phép họ có một thái độ bất cẩn (careless) đối với điều gì mà họ trông đợi. 

Phần lớn nhửng nguời sanh duới ảnh huởng của số 8 thì đáng tin cậy (reliable) như cái đồng hồ to để đứng  (grand-father clock), và cũng ấm áp  gần gủi  như cái mền bông (quilt) hay chăn bông (conforter) của bà (grandma).

Họ giàu tính hài huớc (rich sense of humour), nhưng bạn phải canh chừng mới thấy đuợc, vì (điều này) rất khó thấyvà không bao giờ lộ rõ (subtle and never obvious). Họ làm như  không để ý bất cứ điều gì (behave as if they don't care a peanut) mà mọi nguời nghĩ về họ, và họ cũng có vẻ không đón nhận các lời khen (be turned off by compliments), tuy vậy, trong nội tâm (inwardly) họ để ý/quan tâm rất nhiều đến những gì mà nguời khác nghĩ về họ, và nếu nhửng lời khen này thành thật, họ bí mật đón chào chúng, mặc dù họ sẽ dấu niềm vui của họ, vì sợ rằng họ có thể bị xem là yếu đuối (be considered weak). Bị coi như yếu đuối chắc chắn  phải là điều cuối cùng mà họ muốn xảy ra (the very last thing they want to happen) .

Dù cho  tác động của số 8, giống như tất cả số đơn (từ 1 đến 9)  của các ngày sanh, luôn luôn tuơng tác với con giáp (theo tử vi tử phuơng) của nguời đó, những đặc tính (trait) cuả số 8  không luôn luôn có mặt – mà chỉ xuất hiện đôi khi (on occasion) – thì  phần lớn nguời số 8 có những đặc  tính rất sâu sắc và mãnh liệt (very deep and intense natures) và sức mạnh nội tâm lớn lao (great inner strength). Những đặc tính trên thuờng đóng một vai trò quan trọng trong những biến cố của cuộc đời của nguời này (in life's drama), và nhiều phen là công cụ của Định Mệnh (instrument of Fate)  đối với kẻ khác. Họ có khuynh huớng tiến tới cuồng tín (fanaticism) trong tôn giáo, và họ sẽ bám chặt một cách kiên cuờng (relentlessly) vào điều mà họ tin tuởng, bất chấp mọi chống đối (in the face of all opposition). Họ có nhiều nguời yêu mến họ, nhưng cũng có nhiều kẻ thù sâu đậm (bitter enemy). 

Mặc dù nguời số 8 có vẻ (appear)  lạnh lùng và không thổ lộ tâm tình (cold and undemonstrative) với những nguời họ yêu và tin tuởng, nhưng họ lại có thể tỏ ra trìu mến trong sự bẽn lẽn (shyly affectionate) và nhiệt tình  hết lòng (warmly devoted). Họ thuờng cô đơn, và họ khát khao (needing desperately) đuợc yêu, và họ có thể chấp nhận hy sinh lớn lao (great sacrifice) cho một lý tuởng, một tham vọng, hoặc cho những nguời trông cậy (depend) vào họ. Dù đã lớn tuổi, họ vẫn trẻ trung ở diện mạo cũng như tánh tình (they grow younger in appearance and behavior as they grow older) – ở độ tuổi 50, họ có dáng vẻ và hành động với sự trẻ trung hơn cả lúc họ 20 tuổi (they look and act younger at fifty than they did when they were twenty). Họ có đòi hỏi cao (they're as demanding) đối với chính họ cũng như đối với nguời khác, nhưng dù cho họ có bày tỏ tất cả thái độ khôn ngoan và truởng thành  (maturity), tự-chủ (self-control), và kỷ luật, quả tim của nguời số 8 vẫn cô đơn và khát khao (longing), và họ cần biết rằng đeo đuổi hạnh phúc không phải là tội lỗi.

(Dịch xong lúc 11:26 sáng ngày 03/04/2010 từ trang 243-244 của quyển Linda Goodman's Star Signs. Sửa lại ngày Sep 13 2021).


Số 3 rung động cùng nhịp với sao Jupiter (Sao Mộc). Số này tượng trưng cho chủ nghĩa lý tưởng (idealism), học vấn cao (higher education), du lịch nước ngoài, và tôn giáo. 3 là số của sự lạc quan, di chuyển, sự bành trướng/mở rộng.

Một người hay thực thực thể chịu ảnh hưởng bởi số 3 nếu sanh vào ngày 3, 12, 21, và 30 trong tháng. Người hay thực thể sanh ngày 3 (như TT Diệm) được đánh dấu (stamped) bởi dấu ấn ĐẶC TRƯNG (distinctive) của số 3. Cũng như vậy đối với những người sanh ngày 12, 21, và 30 trong tháng, nhưng những người này lại CHỊU THÊM tác động của các số 12, 21, và 30. Điều này cũng đúng đối với tên cộng lại bằng 3, 12, 21, và 30.


Những đặc điểm của số 3 sẽ định kỳ biểu lộ (periodically exhibited) bởi người hay thực thể số 3, và sẽ tương tác với nhân cách của người hay thực thể đó theo nhiều cách khác nhau, tùy theo tuổi theo tử vi Tây phương của họ.


Nếu tuổi theo tử vi tây phương của bạn là:


- Sagittarius (Nhân mã): Số 3 sẽ gia tăng cường độ cá tính/tính nết  (personality) của tuổi này.


- Gemini (Song nam): Số 3 đôi khi đối nghịch với cá tính của tuổi này, nhưng, với cố gắng, có thể được dùng để cân bằng với bản tính/bản chất/tính tình (nature) của tuổi này.


- Aries, Leo, Aquarius, Libra (Miên dương, Hải sư, Bảo bình, Thiên xứng): Số 3 sẽ hài hòa với cá tính của tuổi này.


- Pisces, Virgo, Capricorn, Scorpio, Taurus, Cancer (Song ngư, Xử nữ, Nam dương, Hổ cáp, Kim ngưu, Bắc giải): Số 3 sẽ tương phản gay gắt với cá tính căn bản của những tuổi này. Khi thỉnh thoảng nó xuất hiện trong cá tính của những người này, tánh tình của họ sẽ bất thường, nếu so với cá tính thường ngày của họ; và tánh tình này sẽ gây ngạc nhiên những kẻ khác, và thường gây ngạc nhiên cho cả chính họ.


                                                                          TÍNH TÍNH CỦA NGƯỜI THUỘC NHÓM 3 


Định nghĩa sau đây của số 3 áp dụng cho người và thực thể. Người số 3 đặt mỗi hành động (ngay cả khi họ hướng dẫn sai/misguided và hành động này là tiêu cực) trên nền tảng của một lý tưởng lớn lao (great ideal). Họ coi trọng sự thật (aim high for truth), không gì ngoài sự thật sẽ thỏa mãn họ, dù đó là việc tìm kiếm sự thật của một cuộc tình, tình bạn, nghề nghiệp, chính trị, hay tôn giáo. Họ không dễ dàng bị đình hoãn/trì hoãn (put off by) bởi những câu trả lời thoái thác/lẩn tránh (evasive) hoặc sự lừa dối (deception), và họ có thể phát hiện ra (spot) một sự lừa dối (lie), một sự bóp méo (distortion), sự không thành thật/lương thiện (dishonesty) cách xa cả dặm. Một số người trong họ đạt được mục tiêu của sự thật, một số khác bị lạc đường/lạc hướng (misled) khi tin tưởng vào những ảo tưởng của chính họ, nhưng họ không ngừng tìm kiếm. Người số 3 thì độc lập một cách mãnh liệt (fiercely), tìm kiếm sự hoàn toàn tự do về phát biểu và di chuyển, và không thể bị ràng buộc (cannot be tied down). Du lịch là một tất yếu tuyệt đối (absolute necessity), qua việc đi cùng với những người khác để thăm viếng thế giới (mingling with others and seeing  the world), qua việc học hỏi mọi thứ để sao có thể biết mọi đất nước và con người, mọi khái niệm về kiến thức (intellectual concept), mọi triết học.


Họ có khuynh hướng nhìn vào khía cạnh tươi sáng của mọi việc, và sự lạc quan của họ có tính lây lan (contagious). Ngay cả người thuộc tuổi Nam Dương với ngày sanh là 3 (như TT Diệm) sẽ gây sốc cho chính họ khi thỉnh thoảng họ có những bộc phát của sự lạc quan tuyệt đối (sheer Pollyanna optimism).


Bởi vì sự tìm kiếm sự thật đầy sáng chói này, người số 3 hoặc là một kẻ theo chủ nghĩa hoài nghi (agnostic), một kẻ vô thần, hay mãnh liệt HIẾN DÂNG (intensely devoted) cho một nguyên tắc tôn giáo, ví dụ: nữ tu, mục sư (minister), thầy tu/tăng (monk) , giáo sĩ Do thái (rabbi), thầy tu (priest). TÔN GIÁO là một phần quan trọng trong cuộc đời của người hay thực thể số 3, dù cho tôn giáo đó được họ chấp nhận một cách nhiệt thành, cuồng tín hay bị họ từ chối một cách cay đắng (whether religion is fervently, fanatically accepted or bitterly rejected). Thái độ của họ không bao giờ trung lập.


Sự thách đố về thể chất (physical challenge) truyền cảm hứng (inspires) cho người hay thực thể số 3; vì vậy thể thao đóng một vai trò quan trọng. Người số 3 với  ngôn ngữ thẳng thắn/toạc móng heo sẽ gây sửng sốt (cho bạn) (shockingly blunt of speech), họ lại bộc trực/thật thà đối với một lỗi lầm (candid to a fault), và họ (cảm thấy) bị xúc phạm/lăng nhục đối với sự lừa dối/trò hai mặt dưới mọi hình thức (and outraged at duplicity of any kind). Họ chân thật yêu mến súc vật (genuine love for animals) và có một khuynh hướng mạnh mẽ bảo vệ người bị áp bức (underdog human) cũng với sự tấm lòng trung thành/trung kiên mà họ đã bày tỏ với chó, ngựa và những thú cưng khác của họ (the same loyalty they show to their dogs, horses, and other pets). Họ có sự lãnh đạm/thờ ơ đặc trưng đối với quan hệ gia đình (a marked indifference to family ties), và hôn nhân chỉ hạnh phúc khi được hoàn toàn tự do (marriage works only when freedom is total). Người số 3 có liên quan/liên kết với những thử thách về sức mạnh  thể chất (tests of physical strength), cờ bạc, trò chơi may rủi, như ở các sòng bạc hoặc ở sàn của thị trường chứng khoán. Người hay thực thế số 3 sẽ đánh cá/cuợc hầu  như trên mọi thứ (take a chance or bet on just about anything). Tính lạc quan sôi nổi của họ có tính lây lan gây khoái cảm (their bubbing optimism is delightfully contagious).


Người hay thực thể số 3 thường biểu lộ một sự pha trộn không đều giữa một triết gia khôn ngoan và một anh hề vô tư lự (an odd blend of the wise philosopher and the happy-go-lucky clown), đôi khi họ thiếu ý thức trách nhiệm. Một số nào đó trong các mục đích, giấc mơ, và tham vọng thì quan trọng (đối với họ), một số khác thì tầm phào/hảo huyền/vớ vẩn (others are silly and frivolous). Theo đuổi một nền giáo dục/học vấn là chuyện quan trọng (matters a great deal) đối với người số 3, và họ cảm giác bị tan nát (they are crushed) khi họ bị từ chối vào một viện nghiên cứu (they’re denied the halls of higher learning) vì bất cứ lý do gì. Họ sẽ trở thành luật sư xuất sắc, bởi vì sao Mộc (Jupiter), đại diện bởi số 3, thống trị  ngành luật ./.


Dịch xong lúc 11:03 tối ngày 04-06-2010, từ trang 230-232 của quyển Linda Goodman’s Star Signs.


Sửa lại ngày Sep 13 2021.